JL - FATHOM F112V2 - Subwoofer 12-inch, công suất RMS 1800 watts
Trong lĩnh vực thiết kế loa siêu trầm công suất cao thì dòng loa với kết cấu thùng nhỏ luôn là thách thức cao. Trong phần lớn trường hợp nhà thiết kế phải chọn cách giảm khoảng rộng giải tần hoặc giảm công suất của loa để đảm bảo thùng loa nhỏ gọn ở mức chấp nhận được. Với loa sub Fathom thì hoàn toàn không như vậy. Do thừa hưởng thiết kế đặc biệt của bộ củ loa JL danh tiếng giờ đây dòng loa siêu trầm Fathom với công suất cực lớn mà vẫn đảm bảo độ méo thấp ở mức độ không thể nhận ra. Để đáp ứng cho củ loa đặc biệt này, một bộ khuếch đại công suất lớn thiết kế riêng với bộ cấp nguồn sử dụng tăng phô xuyến khổng lồ và mạch điện tăng cường sự kiểm soát công suất và đảm bảo âm thanh ra trung thực nhất.
Thiết kế tinh gọn với các chỉ số và số đo chuẩn, Fathom thích hợp để phối ghép với bộ dàn xem phim gia đình. Bảng điều khiển bố trí phía trước giúp bạn dễ dàng setup và điều chỉnh hệ thống, cùng với chức năng tối ưu hóa âm trầm theo phòng nghe giúp cân chỉnh tự động các thông số cơ bản khi bạn thay đổi phòng đặt máy.
Tự động cân chỉnh theo phòng (D.A.R.O - Digital Automatic Room Optimization)
Trước đây, để loa subwoofer cho âm thanh tốt nhất, người ta phải xác định được vị trí đặt loa tại một điểm tối ưu trong phòng nghe, và quá trình này luôn thách thức người chơi dù bố trí loa subwoofer cho nghe nhạc hay xem phim. Việc kê đặt như vậy thường khiến người chơi phải lựa chọn và đánh đổi giữa chất lượng và độ lớn của tiếng bass cũng như tính thẩm mỹ khi bố trí loa.
Để khắc phục tình trạng này, JL Audio đã thiết kế ra thiết bị thông minh dùng cho các bộ subwoofer cao cấp, có tên gọi D.A.R.O (Tự động cân chỉnh theo phòng). Một micro được hãng tặng kèm để kết nối với subwoofer sẽ được bố trí ở vị trí điểm ngọt. Hệ thống D.A.R.O chủ động phát tín hiệu ở các tần số khác nhau và đo năng lượng sóng âm ở vị trí của người nghe, phân tích hình dạng, cường độ và sai lỗi của sóng sơ cấp, sau đó định hình một bộ lọc phù hợp để tối ưu hóa âm thanh. Hệ thống cho phép xuất đi những âm sub-bass được kiểm soát, có độ mượt, “tạm biệt” những bass cộng hưởng và cân bằng ở nhiều vị trí đặt subwoofer khác nhau chứ không nhất thiết phải từ một vị trí tối ưu như trước đây.
Micro A.R.O
Tối ưu hóa Motor loa bằng hệ phân tích động DMA – Dynamic Motor Analysis
Hệ thống phân tích động bộ Motor loa là kỹ thuật bản quyền của JL, đây cũng chính là bộ kit mạnh mẽ được xây dựng trên nền tảng FEA (Finite Element Analysis) phục vụ cho mô phỏng và phân tích hoạt động của Motor loa được JL đăng ký bằng sáng chế Hoa Kỳ từ năm 1997 và liên tục được hoàn thiện sau nhiều năm. Nó giúp xác định một cách khoa học những tồn tại của một bộ Motor trong lúc nó đang hoạt động, giảm thiểu sai biệt âm và tăng khả năng tái tạo chất âm bass sạch, khỏe và mạch lạc chính xác. Được ứng dụng đầu tiên trong model 15W3v3 và W7 subwoofer cuối những năm 90, DMA hiện đóng vai trò quan trọng trong thiết kế của những chiếc loa woofer do JL Audio sản xuất.
Màng cone kỹ thuật bản quyền - W-Cone (U.S. Patent #6,496,590)
JL Audio là một trong số ít nhà sản xuất loa subwoofer chuyên biệt có khả năng thiết kế và sản xuất củ loa, mang đến những lợi thế cạnh tranh nhất định cho các sản phẩm subwoofer JL so với các đối thủ cạnh tranh.
Nón W là nón loa có cấu tạo đặc biệt với khả năng tăng độ cứng đồng thời giảm khối lượng của chi tiết này một cách đáng kinh ngạc. Hình dạng đặc biệt của nó cung cấp một khả năng kháng lực xoắn cực kỳ tốt giúp bảo đảm cho vị trí của voice coil trong giới hạn của kết cấu treo. Kỹ thuật này cũng được cấp bằng sáng chế Hoa Kỳ (U.S. Patent #6,496,590). Nón W được sử dụng trên driver 13W7 có trọng lượng nhẹ hơn 32% so với một nón 12 inch bằng hợp kim nhôm. JL Audio khẳng định màng loa W7 này có thể di chuyển hành trình tương đương 100mm với độ méo tiếng cực thấp.
Theo thiết kế này, JL Audio sử dụng chất liệu polypropylene 2 lớp để làm màng, thay vì những chất liệu “thời thượng” như kevla, titan, sợi thủy tinh... nhưng không đơn thuần dán chồng lên nhau theo kiểu sandwich mà được kết dính với nhau chỉ ở 2 phần là tâm và viền, khi cắt dọc, kết cấu màng đôi này sẽ có hình như chữ “W”. Ưu điểm của màng W là hạn chế độ biến dạng khi màng loa hoạt động cường độ mạnh, đồng thời giảm được các tác động từ bên trong thùng loa lên màng loa chính.
Hệ thống nối dây bản quyền - Engineered Lead-Wire System (U.S. Patent #7,356,157)
Thiết kế hệ thống dây nối bên trong thùng được làm một cách cẩn trọng, để chắc chắn việc kiểm soát, các dây dẫn đảm bảo không bị ảnh hưởng bởi rung động khi vận hành loa.
Hệ thống khung tăng cường giải nhiệt - Elevated Frame Cooling (U.S. Patent #6,219,431 & #6,229,902)
Thiết kế kỹ thuật giải nhiệt tăng cường cho củ loa được cấp bằng sáng chế Hoa Kỳ, cung cấp dòng khí làm mát thồi trực tiếp qua khe hở phía trên tấm kim loại chắn của cuộn voice coil. Việc này không chỉ nâng cao công suất tải cho loa mà còn cải thiện chất lượng âm thanh đáng kể nhờ giảm thiểu thông số tiêu cực lên độ động và công suất nén.
Hệ thống làm mát hoạt động theo nguyên tắc bộ xương loa ở trên chóp đĩa của mô-tơ được dịch chuyển lên cao một chút, vừa đủ để tạo ra một khe tạo chênh lệch áp suất cho phép không khí di chuyển nhanh giữa đáy của xương loa và bề mặt của chóp đĩa. Hướng đi của khối không khí mát chạy thẳng tới cuộn dây âm, sau đó quay ngược lên các rãnh của nhện loa. Tận dụng quá trình dịch chuyển của nhện loa xuyên qua đường đi của khối khí, một lượng lớn không khí mát sẽ tác động trực tiếp vào cuộn dây âm, cho phép loa hoạt động liên tục với cường độ lớn nhưng vẫn giữ được chất lượng trình diễn ổn định ở mức cao.
Phương pháp đính nón cone không cố định - Floating Cone Attach Method - FCAM™ (U.S. Patent #6,501,844)
Đây là kỹ thuật áp dụng trong khây lắp ráp nón cone được nghiên cứu và phát triển bởi đội ngũ JL, nhằm đảm bảo cho phần vành nhún nối với cone được tối ưu về hình học, cho khả năng kiểm soát hoạt động cao của cuộn voice coil.
OverRoll™ Surround
Một trong những điểm có thể nhận thấy về củ loa W7 là các lỗ bắt ốc của củ loa sub (bích lắp ráp) không thấy đâu và nó được giấu ở dưới phần viền ngoài màng loa. Điều này không chỉ vì yếu tố thẩm mỹ mà có một mục đích kỹ thuật là tăng diện tích chuyển động Piston. Bề mặt diện tích Effective Piston Area (Sd) được tích bằng đường kính của màng loa cộng với một nửa diện tích phần viền màng loa.
Bề mặt piston càng lớn thì khả năng phát nhạc càng to. Để chiếc loa sub có hành trình tuyến tính lớn không chỉ cần một thiết kế motor có thể đánh được hành trình và chu kỳ lớn hơn, mà cũng đòi hỏi những phần viền xung quanh màng loa có độ chắc chắn, kích thước lớn để chịu được hành trình và áp lực lớn. Nếu không đáp đáp ứng được hai yêu cầu trên thì chất âm sẽ không được chính xác cũng như màng xung quanh loa cũng nhanh chóng bị hư hỏng.
Công nghệ OverRoll độc quyền của JL Audio tận dụng toàn bộ diện tích của thùng loa, đặt phần viền màng loa ra xa hơn so với các subwoofer thông thường. JL sử dụng viền màng loa có hành trình xa hơn mà không làm ảnh hưởng đến diện tích của phần cone loa. Nhờ việc tối ưu hóa diện tích di chuyển piston trên tổng diện tích sản phẩm, JL có thể cho được mức âm lượng và dải trầm lớn hơn so với các woofer có cùng kích thước và cùng hành trình tuyến tính.
Ngoài ra công nghệ này tối ưu thiết kế hình học của cạnh ngoài trên viền màng loa, giúp cho củ loa có hành trình tuyến tính chính xác hơn. Một điểm lợi ích khác nữa có thể giấu các lỗ bắt ốc của củ loa bên tròng viền màng loa, tăng được độ kín buồng âm.
High-Damping Feedback Circuitry (U.S. Patent #6,441,685)
JL Audio sở hữu thiết kế mạch khuếch đại Class D đặc biệt đã được đăng ký bảo hộ bản quyền. Mạch công suất class D được điều khiển bởi một mạch điều khiển độc lập và một vòng hồi tiếp (feedback loop) để có có thể điều khiển nắn dòng công suất hiệu quả với ngưỡng hệ số giảm âm cao hơn các thiết kế Class D khác và cũng vượt hơn khá nhiều so với các thiết kế Class A/B phổ biến. Thiết kế Class D đặc biệt này giúp cho các subwoofer của JL Audio có chất âm dải trầm chắc chắn và chính xác mà vẫn giữ được hiệu năng tiêu thụ điện của Class D.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
ENCLOSURE TYPE | Sealed | ENCLOSURE FINISH | Black Gloss |
FREQUENCY RESPONSE (ANECHOIC) | 21 - 119 Hz (±1.5dB) -3 dB at 19 Hz / 150 Hz -10 dB at 17 Hz / 167 Hz | EFFECTIVE PISTON AREA (SD) | 84 sq in / 0.0542 sq m |
EFFECTIVE DISPLACEMENT | 287 cu in / 4.7 L | AMPLIFIER POWER | 1800 W RMS short-term |
POWER MODE(S) | Off, On or Automatic (Signal-Sensing) | LIGHT MODES | Off, On or Dim |
UNBALANCED INPUTS | Stereo or Mono (two RCA jacks) | BALANCED INPUTS | Stereo or Mono (two female XLR jacks) |
SPEAKER/HIGH-LEVEL INPUTS | N/A | LEVEL CONTROL | Reference (fixed gain) or Variable, from full mute to +15dB over reference gain |
INPUT GROUNDING | Isolated or Grounded | INPUT MODES | Master or Slave |
FILTER MODE(S) | Low-Pass | FILTER SLOPE(S) | 12/24 dB/octave |
FILTER FREQUENCY RANGE | 30 Hz - 130 Hz | FILTER DEFEAT FUNCTION | Yes |
POLARITY | 0 or 180 degrees | PHASE | Variable, 0 - 280 degrees |
EXTREME LOW FREQUENCY (E.L.F.) TRIM | Variable, -12 dB to +3 dB at 25 Hz | CALIBRATION MODE | Digital Automatic Room Optimization (D.A.R.O.), incudes laboratory-grade microphone |
LINE OUTPUTS | N/A | OUTPUT TO SLAVE | Balanced (one male XLR jack) |
Dimensions (W × H × D) | 348 x 470 x 451 mm | NET WEIGHT | 53 kg |